Chân dung Liên Hiệp Quốc
- The United Nations
Minh Ước Quốc Tế về các
Quyền Dân Sự và Chính
Trị ( INTERNATIONAL
COVENANT ON CIVIL AND
POLITICAL RIGHTS – PACTE
INTERNATIONAL RELATIF
AUX DROITS CIVILS ET
POLITIQUES ) được công
bố trước Đại Hội Đồng
Liên Hiệp Quốc 16 tháng
12 năm 1966. Việc “phân
biệc đối xử –
discrimination” được qui
định rơ rệt qua điều ước
thứ 26 của. Nguyên văn –
Anh và Pháp ngữ –như sau
:
Điều 26 ( Article 26 ):
Mọi người đều b́nh đẳng
trước pháp luật, và được
pháp luật bảo vệ b́nh
đẳng không kỳ thị. Trên
phương diện này, luật
pháp cấm mọi kỳ thị và
bảo đảm cho tất cả mọi
người quyền được bảo vệ
một cách b́nh đẳng và
hữu hiệu chống mọi kỳ
thị về chủng tộc, mầu
da, nam nữ, ngôn ngữ,
tôn giáo, chính kiến hay
quan niệm, nguồn gốc
quốc gia hay xă hội, tài
sản, ḍng dơi hay bất cứ
thân trạng nào.
All persons are equal
before the law and are
entitled without any
discrimination to the
equal protection of the
law. In this respect,
the law shall prohibit
any discrimination and
guarantee to all persons
equal and effective
protection against
discrimination on any
ground such as race,
colour, sex, language,
religion, political or
other opinion, national
or social origin,
property, birth or other
status.
Toutes les personnes
sont égales devant la
loi et ont droit sans
discrimination à une
égale protection de la
loi. A cet égard, la loi
doit interdire toute
discrimination et
garantir à toutes les
personnes une protection
égale et efficace contre
toute discrimination,
notamment de race, de
couleur, de sexe, de
langue, de religion,
d’opinion politique et
de toute autre opinion,
d’origine nationale ou
sociale, de fortune, de
naissance ou de toute
autre situation.
Liên Hiệp Quốc được
thành lập vào năm
1945, sau những tàn
phá của thế chiến đệ
nhị, với mục đích
“cứu những thế hệ
sau này khỏi đại nạn
chiến tranh”.
Sứ mạng của tổ chức
này nhằm đảm bảo hoà
bình và an ninh quốc
tế cũng như thúc đẩy
mối quan hệ hữu nghị
giữa các nước.
Hiến chương Liên Hiệp
Quốc bảo vệ các
quyền của con người
và đề xuất rằng các
nhà nước nên hợp tác
cùng nhau để vượt qua
những thách thức về
xã hội, kinh tế, văn
hoá và các vấn đề
về con người.
Lịch sử
Tổ chức tiền nhiệm
của Liên Hiệp Quốc,
là Hiệp hội các
Quốc gia, được thành
lập sau Thế chiến
thứ nhất, vốn diễn
ra từ năm 1914 đến
1918.
Tổ chức này hướng
tới việc ngăn ngừa
các cuộc xung đột
toàn cầu; tuy nhiên
nó đã không ngăn chặn
được xu thế của
chiến tranh hồi thập
niên 1930 và bị giải
tán vào năm 1946.
Đa phần cơ cấu cũng
như các mục tiêu của
tổ chức này sau đó
được Liên Hiệp Quốc
lấy làm của mình.
Năm 1944, Hoa Kỳ, Anh
Quốc, Liên bang Soviet
và Trung Quốc gặp gỡ
tại Washington và
nhất trí một kế
hoạch sẽ thành lập
một tổ chức cho thế
giới.
Bản kế hoạch này
tạo ra cơ sở cho các
cuộc thảo luận năm
1945 giữa các đại
diện từ 50 nước trên
thế giới. Theo các
điều kiện và Hiến
chương được đưa ra sau
đó, tổ chức Liên
Hiệp Quốc được chính
thức thành lập vào
ngày 24/10/1945.
Thành viên
Tổ chức Liên Hiệp
Quốc bao gồm 192 quốc
gia thành viên.
Montenegro là thành
viên mới nhất, gia
nhập Liên Hiệp Quốc
vào tháng 6/2006. Số
lượng thành viên gia
tăng khi các thuộc
địa được độc lập và
Liên bang Soviet tan
rã.
Vatican và Đài Loan
vẫn chưa phải là
thành viên Liên Hiệp
Quốc.
Đa phần các thành
viên có phái đoàn
thường trực tại trụ
sở chính của Liên
Hiệp Quốc ở New York.
Các thành viên tiềm
năng là do Hội đồng
Bảo an khuyến nghị
và sẽ được chấp
thuận nếu nhận được
2/3 số phiếu ủng hộ
từ Đại hội đồng.
Các quốc gia thành
viên đóng góp chi phí
hoạt động cho Liên
Hiệp Quốc. Mức đóng
góp của mỗi quốc gia
được đánh giá bằng
khả năng thanh toán
của nước đó. Hoa Kỳ
là nước đóng tiền
nhiều nhất cho Liên
Hiệp Quốc.
Cơ cấu
Đại hội đồng
Đại hội đồng là
diễn đàn tranh luận
chính của Liên Hiệp
Quốc. Đó là cơ quan
duy nhất của Liên
Hiệp Quốc có đại
diện từ tất cả các
quốc gia thành viên.
Mỗi nước thành viên
có một phiếu biểu
quyết.
Các thành viên có
thể thảo luận về
bất cứ chủ đề gì
trong Hiến chương Liên
Hiệp Quốc, từ an ninh
quốc tế tới ngân
sách Liên Hiệp Quốc.
Đại hội đồng có thể
đưa ra những khuyến
nghị dựa trên những
cân nhắc. Tuy nhiên,
nó không có quyền
bắt buộc các nước
phải thực hiện những
khuyến nghị này.
Đại hội đồng có thể
chuẩn thuận đưa ra
những “tuyên bố”,
nhằm phản ánh mức
độ quan ngại hay
quyết tâm cao của các
thành viên.
Về những vấn đề chủ
chốt – trong đó có an
ninh quốc tế – người
ta cần có 2/3 số
phiếu ủng hộ mới có
thể ra được nghị
quyết.
Đại hội đồng Liên
Hiệp Quốc thường
nhóm họp ba tháng
trong một năm, từ
giữa tháng Chín, và
có thể có những
phiên họp đặc biệt
hay khẩn cấp. Phiên
họp thường niên
thường bắt đầu với
phần “tranh luận
chung” mà tại đó,
mỗi nước phải đưa ra
ý kiến của họ về
các sự kiện trên thế
giới.
Đa phần các vấn đề
của đại hội đồng là
do sáu uỷ ban chính
giải quyết. Đại hội
đồng sau đó phê chuẩn
hoặc bác bỏ những
khuyến nghị của các
uỷ ban này.
Hội đồng Bảo an
Hội đồng Bảo an có
nhiệm vụ đảm bảo
hoà bình và an ninh
thế giới. Hội đồng
Bảo an có 5 thành
viên thường trực, là
Anh, Hoa Kỳ, Nga, Pháp
và Trung Quốc.
10 quốc
gia khác được nhận
chức thành viên Hội
đồng Bảo an tạm thời
trên cơ sở luân phiên.
Hội đồng Bảo an có
thể áp đặt các lệnh
trừng phạt kinh tế
và có thể cho phép
việc sử dụng vũ lực
tại các cuộc xung
đột.
Cơ quan này còn giám
sát các hoạt động
gìn giữ hoà bình
tại nhiều nơi.
Hội đồng Kinh tế Xã
hội
Hội đồng này dẫn
dắt các hoạt động
của Liên Hiệp Quốc
về các vấn đề kinh
tế, xã hội, con
người và văn hoá.
Cơ quan này giám sát
công việc của các ủy
ban xử lý về nhân
quyền, tăng trưởng dân
số, công nghệ và
dược phẩm cùng các
vấn đề khác.
54 thành viên của hội
đồng này là do Đại
hội đồng Liên Hiệp
Quốc bầu ra.
Toà Tư pháp Quốc tế
Toà án này là cơ
quan tư pháp chính
của Liên Hiệp Quốc
và có nhiệm vụ giải
quyết các tranh chấp
pháp lý do các quốc
gia đưa ra. Toà này
có trụ sở tại thành
phố Hague ( La Haye )
của Hà Lan.
15 thẩm phán của toà
do Đại Hội đồng và
Hội đồng Bảo an bầu
ra.
Các quyết định của
toà mang tính bắt
buộc, mặc dù đôi khi
một số nước không
chấp nhận phán quyết
của toà.
Ban Thư ký
Ban Thư ký hoạt động
hàng ngày tại Liên
Hiệp Quốc, điều
khiển các chương
trình và chính sách
của tổ chức này.
Công việc của họ bao
gồm nghiên cứu, dịch
thuật và giao tế với
truyền thông.
Có khoảng 9000 nhân
viên từ 170 quốc gia
hoạt động trong Ban
Thư ký.
Hội đồng uỷ trị
Hội đồng này điều
hành các vùng lãnh
thổ uỷ thác của Liên
Hiệp Quốc. Nó ngừng
hoạt động vào năm
1994 khi vùng lãnh
thổ ủy thác cuối
cùng, là Palau tại
nam Thái Bình Dương,
được độc lập.
Hội đồng này, gồm 5
thành viên thường
trực của Hội đồng
Bảo an, nhất trí vào
năm 1994 rằng họ sẽ
nhóm họp “khi điều
kiện yêu cầu”.
Hệ thống Liên Hiệp
Quốc
14 cơ quan độc lập
tạo nên “hệ thống
Liên Hiệp Quốc” cùng
với rất nhiều chương
trình và cơ quan khác
của tổ chức này.
Các cơ quan độc lập
bao gồm Ngân hàng Thế
giới, Quỹ Tiền tệ
Quốc tế và Tổ chức
Y tế Thế giới. Họ
liên hệ với Liên Hiệp
Quốc bằng những hiệp
định hợp tác.
Các cơ
quan và chương trình
lớn của Liên Hiệp
Quốc bao gồm :
- Cơ quan Nguyên tử
năng quốc tế, IAEA,
chuyên theo dõi về
nguyên tử, có trụ sở
tại Vienna.
- Toà Hình sự Quốc
tế cho cựu Nam Tư,
được thành lập để
xét xử các nghi phạm
tội ác chiến tranh
của Nam Tư cũ, có
trụ sở tại thành
phố Hague ( La Haye ).
- Quỹ Nhi đồng Liên
Hiệp Quốc, Unicef,
quan tâm tới sức
khỏe, giáo dục và
bảo vệ trẻ em.
- Chương trình Phát
triển Liên Hiệp Quốc,
UNDP, cam kết giảm
nghèo, phát triển cơ
sở hạ tầng, thúc
đẩy việc điều hành
dân chủ.
- Tổ chức Văn hoá,
Giáo dục và Khoa học
của Liên Hiệp Quốc,
Unesco, có trụ sở
tại Paris, hướng tới
việc thúc đẩy hòa
bình và phát triển
thông qua giáo dục,
khoa học, văn hoá và
thông tin.
- Chương trình Môi
trường của Liên Hiệp
Quốc, Unep, có trụ
sở tại Nairobi, thúc
đẩy việc bảo vệ môi
trường.
- Cao uỷ Liên Hiệp
Quốc về người tị
nạn, UNHCR, bảo vệ
quyền và phúc lợi
của người tị nạn,
có trụ sở tại
Geneva.
- Chương trình Lương
thực Thế giới, có
trụ sở tại Rome, “là
cơ quan đi đầu trong
cuộc chiến chống
đói”.
Lãnh đạo
Tổng
Thư ký : Ban Ki-moon
Ban Ki-moon, cựu Ngoại
trưởng Nam Hàn, lên
nhậm chức Tổng Thư
ký Liên Hiệp Quốc
vào ngày 1/1/2007.
Ông Ban nói ông sẽ là
“người xây cầu” để
tìm cách khôi phục
lại lòng tin của mọi
người vào một Liên
Hiệp Quốc “năng động
và dũng cảm”. Ông đã
xác định Trung Đông,
Sudan và Bắc Hàn là
những ưu tiên trong
nhiệm kỳ của mình.
Ông Ban Ki-moon là
Tổng Thư ký người
châu Á đầu tiên trong
35 năm nay.
Ông sinh năm 1944 ở
tỉnh Chungju của Nam
Hàn và học về quan
hệ quốc tế tại đại
học Seoul. Ông từng
làm trong phái đoàn
Liên Hiệp Quốc của
Nam Hàn trước khi tham
gia chính phủ.
Ông lên thế chỗ cho
ông Kofi Annan, là
người Ghana. Ông Annan
lên làm Tổng Thư ký
thứ 7 của Liên Hiệp
Quốc vào năm 1997. Ông
tái đắc cử nhiệm kỳ
hai vào năm 2001.
Đại hội đồng Liên
Hiệp Quốc gồm 192
thành viên bầu ra
Tổng Thư ký với
nhiệm kỳ 5 năm, có
thể gia hạn. Chức vụ
này thường được dành
cho các ứng viên từ
những nước nhỏ, trung
lập.
Các vấn đề
Cuộc chiến do Mỹ cầm
đầu tại Iraq năm 2003
– được tiến hành mà
không được sự cho
phép của Hội đồng
Bảo an – đã đưa tới
những dự đoán về
hồi cáo chung của Hội
Đồng Bảo An cũng như
hệ thống Liên Hiệp
Quốc.
Tổng Thư ký Kofi Annan
cảnh báo rằng những
vụ tấn công phủ đầu
như thế có thể “tạo
ra tiền lệ dẫn tới
việc phổ biến cách
hành xử vũ lực đơn
phương và phi pháp”.
Ông Annan còn nói
rằng Liên Hiệp Quốc
có thể có phản ứng
quân sự đơn phương
bằng cách chứng tỏ
rằng họ phản hồi
một cách tập thể
tới những mối quan
ngại về an ninh của
các nước đơn lẻ.
Việc đưa ra hành động
phủ đầu cho thấy sự
tách biệt khỏi bản
hiến chương, vốn luôn
ủng hộ việc kiểm
soát các mối đe dọa
thông qua biện pháp
kiềm chế và phòng
ngừa.
Gìn giữ hòa bình
Liên Hiệp Quốc ngày
càng có lối tiếp
cận mang tính can
thiệp kể từ khi kết
thúc chiến tranh Lạnh
– là thời gian đối
đầu căng thẳng giữa
khối Soviet và phương
Tây, vốn phủ bóng lên
bốn thập kỷ đầu
hoạt động của Liên
Hiệp Quốc.
Tuy nhiên, cho dù có
những thành công trong
lĩnh vực gìn giữ
hòa bình, các hoạt
động tại Bosnia,
Rwanda và Somalia có
nhiều sai phạm và đã
không ngăn ngừa được
các vụ thảm sát và
thậm chí diệt chủng.
Một bản phúc trình
năm 2000 chỉ trích
việc Liên Hiệp Quốc
luôn nhấn mạnh tới
sự trung lập trong
những tình huống mà
một bên liên quan
thường sử dụng bạo
lực. Báo cáo này
cảnh báo rằng hành
động đó có thể
khiến sứ mạng của
Liên Hiệp Quốc không
hiệu quả.
Biểu tượng cành olive
xanh trắng của Liên
Hiệp Quốc cũng không
giúp đảm bảo có
được sự an toàn. Hơn
1500 lính gìn giữ
hòa bình đã bị giết
kể từ thời kỳ đầu
của Liên Hiệp Quốc
đến nay.
Quyền lực
Việc
chia sẻ quyền lực
tại Liên Hiệp Quốc,
đặc biệt tại Hội
đồng Bảo an, thường
được tranh luận sôi
nổi. Những người chỉ
trích nói việc 5
thành viên thường
trực có ảnh hưởng
mang tính quyết định
là không công bằng.
Ông Kofi Annan mô tả
cấu trúc của Hội
đồng Bảo an là lỗi
thời. Các nước lớn
trong Hội đồng Bảo an
thường phản đối việc
trao thêm quyền lực
cho Đại hội đồng.
Tham nhũng
Liên Hiệp Quốc bị
chỉ trích mạnh vào
năm 2005 khi một cuộc
điều tra về chương
trình đổi dầu lấy
lương thực dưới thời
Saddam Hussein tại Iraq
phát hiện ra rằng
chương trình này đã
bị quản lý sai và
lan tràn tham nhũng.
Cuộc điều tra chỉ
trích Tổng Thư ký đã
không giám sát chương
trình một cách đầy
đủ.
Các hoạt động gìn
giữ hoà bình cũng
thường bị cáo buộc
là có gian lận và
một số lính gìn giữ
hòa bình bị buộc
tội lạm dụng tình
dục.
Tiền bạc
Bị ảnh hưởng vì
khủng hoảng tài
chính trong nhiều năm,
Liên Hiệp Quốc ngày
càng chịu áp lực
phải cắt giảm chi
phí và tinh giản bộ
máy cồng kềnh.
Nhiều quốc gia thành
viên của Liên Hiệp
Quốc hiện còn đang
nợ tổ chức này hàng
tỉ dollar.
Các Tổng Thư ký Liên
Hiệp Quốc
- 1946 - 1952 : Trygve
Lie, Na Uy.
- 1953 - 1961 : Dag
Hammarskjold, Thụy
Điển.
- 1961 - 1971 : U Thant,
Miến Điện.
- 1972 - 1981 : Kurt
Waldheim, Áo.
- 1982 - 1991 : Javier
Perez de Cuellar, Peru.
- 1992 - 1996 : Boutros
Boutros-Ghali, Ai Cập.
- 1997 - 2006 : Kofi
Annan, Ghana.
- 2007 - .... : Ban
Ki-moon, Hàn Quốc.
TUYÊN NGÔN QUỐC TẾ NHÂN
QUYỀN
LỜI MỞ ĐẦU
Xét rằng việc thừa nhận
phẩm giá bẩm sinh và
những quyền b́nh đẳng
bất khả chuyển nhượng
của tất cả các phần tử
trong đại gia đ́nh nhân
loại là nền tảng của tự
do, công lư và hoà b́nh
thế giới,
Xét rằng việc coi thường
và khinh miệt nhân quyền
đă đưa tới những hành
động dă man làm phẫn nộ
lương tâm nhân loại, và
việc đạt tới một thế
giới trong đó mọi người
được tự do ngôn luận và
tự do tín ngưỡng , được
giải thoát khỏi sự sợ
hăi và khốn cùng, được
tuyên xưng là nguyện
vọng cao cả nhất của con
người,
Xét rằng điều cốt yếu là
nhân quyền phải được một
chế độ pháp trị bảo vệ
để con người khỏi bị dồn
vào thế cùng, phải nổi
dậy chống áp bức và bạo
quyền,
Xét rằng điều cốt yếu là
phải phát triển những
tương quan hữu nghị giữa
các quốc gia,
Xét rằng, trong Hiến
Chương Liên Hiệp Quốc,
các dân tộc đă tái xác
nhận niềm tin vào những
nhân quyền căn bản, vào
phẩm cách và giá trị của
con người, vào quyền
b́nh đẳng nam nữ, cùng
quyết tâm thúc đẩy tiến
bộ xă hội và nâng cao
mức sống trong một môi
trường tự do hơn,
Xét rằng các quốc gia
hội viên đă cam kết hợp
tác với Liên Hiệp Quốc
để phát huy sự tôn trọng
và thực thi trên toàn
cầu những nhân quyền và
những quyền tự do căn
bản,
Xét rằng một quan niệm
chung về tự do và nhân
quyền là điều tối quan
trọng để thực hiện trọn
vẹn cam kết ấy.
V́ vậy, ĐẠI HỘI ĐỒNG
LIÊN HIỆP QUỐC Công bố
bản Tuyên Ngôn Quốc Tế
Nhân Quyền này như một
tiêu chuẩn thực hiện
chung cho tất cả các dân
tộc và quốc gia, sao cho
mỗi cá nhân và đoàn thể
xă hội luôn nhớ tới bản
tuyên ngôn này, nỗ lực
phát huy sự tôn trọng
các quyền tự do này bằng
học vấn và giáo dục, và
bằng những biện pháp lũy
tiến trên b́nh diện quốc
gia và quốc tế, bảo đảm
sự thừa nhận và thực thi
trên toàn cầu các quyền
tự do này cho các dân
tộc thuộc các quốc gia
hội viên hay thuộc các
lănh thổ bị giám hộ.
Điều 1:
Mọi người sinh ra tự do
và b́nh đẳng về phẩm
cách và quyền lợi, có lư
trí và lương tri, và
phải đối xử với nhau
trong t́nh bác ái.
Điều 2:
Ai cũng được hưởng những
quyền tự do ghi trong
bản Tuyên Ngôn này không
phân biệt đối xử v́ bất
cứ lư do nào, như chủng
tộc, màu da, nam nữ,
ngôn ngữ, tôn giáo,
chính kiến hay quan
niệm, nguồn gốc dân tộc
hay xă hội, tài sản,
ḍng dơi hay bất cứ thân
trạng nào khác. Ngoài ra
không được phân biệt về
quy chế chính trị, pháp
lư hay quốc tế của quốc
gia hay lănh thổ mà
người đó trực thuộc, dù
là nước độc lập, bị giám
hộ, mất chủ quyền hay bị
hạn chế chủ quyền.
Điều 3:
Ai cũng có quyền được
sống, tự do, và an toàn
thân thể.
Điều 4:
Không ai có thể bị bắt
làm nô lệ hay nô dịch;
chế độ nô lệ và sự mua
bán nô lệ dưới mọi h́nh
thức đều bị cấm chỉ.
Điều 5:
Không ai có thể bị tra
tấn hay bị những h́nh
phạt hoặc những đối xử
tàn ác, vô nhân đạo, làm
hạ thấp nhân phẩm.
Điều 6:
Ai cũng có quyền được
công nhận là con người
trước pháp luật bất cứ
tại đâu.
Điều 7:
Mọi người đều b́nh đẳng
trước pháp luật và được
pháp luật bảo vệ b́nh
đẳng không kỳ thị. Mọi
người đều được bảo vệ
chống lại mọi kỳ thị hay
xúi giục kỳ thị trái với
Tuyên Ngôn này.
Điều 8:
Ai cũng có quyền yêu cầu
ṭa án quốc gia có thẩm
quyền can thiệp chống
lại những hành động vi
phạm những quyền căn bản
được hiến pháp và luật
pháp thừa nhận.
Điều 9:
Không ai có thể bị bắt
giữ, giam cầm hay lưu
đầy một cách độc đoán.
Điều 10:
Ai cũng có quyền, trên
căn bản hoàn toàn b́nh
đẳng, được một toà án
độc lập và vô tư xét xử
một cách công khai và
công bằng để phán xử về
những quyền lợi và nghiă
vụ của ḿnh, hay về
những tội trạng h́nh sự
mà ḿnh bị cáo buộc.
Điều 11:
1. Bị cáo về một tội
h́nh sự được suy đoán là
vô tội cho đến khi có đủ
bằng chứng phạm pháp
trong một phiên xử công
khai với đầy đủ bảo đảm
cần thiết cho quyền biện
hộ. 2. Không ai có thể
bị kết án về một tội
h́nh sự do những điều
ḿnh đă làm hay không
làm, nếu những điều ấy
không cấu thành tội h́nh
sự chiếu theo luật pháp
quốc gia hay luật pháp
quốc tế hiện hành; mà
cũng không bị tuyên phạt
một h́nh phạt nặng hơn
h́nh phạt được áp dụng
trong thời gian phạm
pháp.
Điều 12:
Không ai có thể bị xâm
phạm một cách độc đoán
vào đời tư, gia đ́nh,
nhà ở, thư tín, hay bị
xúc phạm đến danh dự hay
thanh danh. Ai cũng có
quyền được luật pháp bảo
vệ chống lại những xâm
phạm ấy.
Điều 13:
1. Ai cũng có quyền tự
do đi lại và cư trú
trong quản hạt quốc gia.
2. Ai cũng có quyền rời
khỏi bất cứ quốc gia
nào, kể cả quốc gia của
ḿnh, và có quyền hồi
hương.
Điều 14:
1. Khi bị đàn áp, ai
cũng có quyền t́m nơi tị
nạn và được hưởng quyền
tị nạn tại các quốc gia
khác. 2. Quyền này không
được viện dẫn trong
trường hợp sự truy tố
thực sự chỉ căn cứ vào
những tội trạng không có
tính cách chính trị hay
vào những hành động trái
với mục đích và tôn chỉ
của Liên Hiệp Quốc.
Điều 15:
1. Ai cũng có quyền có
quốc tịch. 2. Không ai
có thể bị tước quốc tịch
hay tước quyền thay đổi
quốc tịch một cách độc
đoán.
Điều 16:
1. Đến tuổi thành hôn,
thanh niên nam nữ có
quyền kết hôn và lập gia
đ́nh mà không bị ngăn
cấm v́ lư do chủng tộc,
quốc tịch hay tôn giáo.
Họ có quyền b́nh đẳng
khi kết hôn, trong thời
gian hôn thú cũng như
khi ly hôn. 2. Hôn thú
chỉ có giá trị nếu có sự
thuận t́nh hoàn toàn tự
do của những người kết
hôn. 3. Gia đ́nh là đơn
vị tự nhiên và căn bản
của xă hội, và phải được
xă hội và quốc gia bảo
vệ.
Điều 17:
1. Ai cũng có quyền sở
hữu, hoặc riêng tư hoặc
hùn hiệp với người khác.
2. Không ai có thể bị
tước đoạt tài sản một
cách độc đoán.
Điều 18:
Ai cũng có quyền tự do
tư tưởng, tự do lương
tâm và tự do tôn giáo;
quyền này bao gồm cả
quyền tự do thay đổi tôn
giáo hay tín ngưỡng và
quyền tự do biểu thị tôn
giáo hay tín ngưỡng qua
sự giảng dạy, hành đạo,
thờ phụng và nghi lễ,
hoặc riêng ḿnh hoặc với
người khác, tại nơi công
cộng hay tại nhà riêng.
Điều 19:
Ai cũng có quyền tự do
quan niệm và tự do phát
biểu quan điểm; quyền
này bao gồm quyền không
bị ai can thiệp v́ những
quan niệm của ḿnh, và
quyền t́m kiếm, tiếp
nhận cùng phổ biến tin
tức và ư kiến bằng mọi
phương tiện truyền thông
không kể biên giới quốc
gia.
Điều 20:
1. Ai cũng có quyền tự
do hội họp và lập hội có
tính cách hoà b́nh. 2.
Không ai bị bắt buộc
phải gia nhập một hội
đoàn.
Điều 21:
1. Ai cũng có quyền tham
gia chính quyền của quốc
gia ḿnh, hoặc trực tiếp
hoặc qua các đại biểu do
ḿnh tự do lựa chọn. 2.
Ai cũng có quyền b́nh
đẳng tham gia công vụ
trong nước. 3. Ư nguyện
của quốc dân phải được
coi là căn bản của mọi
quyền lực quốc gia; ư
nguyện này phải được
biểu lộ qua những cuộc
tuyển cử có định kỳ và
trung thực, theo phương
thức phổ thông đầu phiếu
kín, hay theo các thủ
tục tuyển cử tự do tương
tự.
Điều 22:
Với tư cách là một thành
viên của xă hội, ai cũng
có quyền được hưởng an
sinh xă hội, cũng như có
quyền đ̣i được hưởng
những quyền kinh tế, xă
hội và văn hoá cần thiết
cho nhân phẩm và sự tự
do phát huy cá tính của
ḿnh, nhờ những nỗ lực
quốc gia, sự hợp tác
quốc tế, và theo cách tổ
chức cùng tài nguyên của
quốc gia.
Điều 23:
1. Ai cũng có quyền được
làm việc, được tự do lựa
chọn việc làm, được
hưởng những điều kiện
làm việc công bằng và
thuận lợi và được bảo vệ
chống thất nghiệp. 2.
Cùng làm việc ngang nhau,
mọi người được trả lương
ngang nhau, không phân
biệt đối xử. 3. Người
làm việc được trả lương
tương xứng và công bằng,
đủ để bảo đảm cho bản
thân và gia đ́nh một đời
sống xứng đáng với nhân
phẩm, và nếu cần, sẽ
được bổ sung bằng những
biện pháp bảo trợ xă hội
khác. 4. Ai cũng có
quyền thành lập nghiệp
đoàn hay gia nhập nghiệp
đoàn để bảo vệ quyền lợi
của ḿnh.
Điều 24:
Ai cũng có quyền nghỉ
ngơi và giải trí, được
hưởng sự hạn định hợp lư
số giờ làm việc và những
ngày nghĩ định kỳ có trả
lương.
Điều 25:
1. Ai cũng có quyền được
hưởng một mức sống khả
quan về phương diện sức
khỏe và an lạc cho bản
thân và gia đ́nh kể cả
thức ăn, quần áo, nhà ở,
y tế và những dịch vụ
cần thiết; ai cũng có
quyền được hưởng an sinh
xă hội trong trường hợp
thất nghiệp, đau ốm, tật
nguyền, góa bụa, già yếu,
hay thiếu phương kế sinh
nhai do những hoàn cảnh
ngoài ư muốn. 2. Sản phụ
và trẻ em được đặc biệt
săn sóc và giúp đỡ. Tất
cả các con, dầu là chính
thức hay ngoại hôn, đều
được hưởng bảo trợ xă
hội như nhau.
Điều 26:
1. Ai cũng có quyền được
hưởng giáo dục. Giáo dục
phải được miễn phí ít
nhất ở cấp sơ đẳng và
căn bản. Giáo dục sơ
đẳng có tính cách cưỡng
bách. Giáo dục kỹ thuật
và chuyên nghiệp phải
được phổ cập. Giáo dục
cao đẳng phải được phổ
cập cho mọi sinh viên
trên căn bản b́nh đẳng,
lấy thành tích làm tiêu
chuẩn. 2. Giáo dục phải
nhằm phát huy đầy đủ
nhân cách, tăng cường sự
tôn trọng nhân quyền và
những quyền tự do căn
bản; phải đề cao sự
thông cảm, bao dung và
hữu nghị giữa các quốc
gia, các cộng đồng sắc
tộc hay tôn giáo, đồng
thời yểm trợ những hoạt
động của Liên Hiệp Quốc
trong việc duy tŕ hoà
b́nh. 3. Cha mẹ có quyền
ưu tiên lựa chọn giáo
dục cho các con.
Điều 27:
1. Ai cũng có quyền tự
do tham gia vào đời sống
văn hoá của cộng đồng,
thưởng ngoạn nghệ thuật,
được hưởng các tiến bộ
khoa học và lợi ích của
những tiến bộ ấy. 2. Ai
cũng được bảo vệ bởi
những quyền lợi tinh
thần và vật chất phát
sinh từ những sản phẩm
khoa học, văn học hay
nghệ thuật của ḿnh.
Điều 28:
Ai cũng có quyền được
hưởng một trật tự xă hội
và trật tự quốc tế trong
đó những quyền tự do ghi
trong bản Tuyên Ngôn này
có thể được thực hiện
đầy đủ.
Điều 29:
1. Ai cũng có nghiă vụ
đối với cộng đồng trong
đó nhân cách của ḿnh có
thể được phát triển một
cách tự do và đầy đủ. 2.
Trong khi hành xử những
quyền tự do của ḿnh, ai
cũng phải chịu những
giới hạn do luật pháp
đặt ra ngơ hầu những
quyền tự do của người
khác cũng được thừa nhận
và tôn trọng, những đ̣i
hỏi chính đáng về đạo lư,
trật tự công cộng và an
lạc chung trong một xă
hội dân chủ cũng được
thỏa măn. 3. Trong mọi
trường hợp, những quyền
tự do này không thể hành
xử trái với những mục
tiêu và tôn chỉ của Liên
Hiệp Quốc.
Điều 30:
Không một điều khoản nào
trong Tuyên Ngôn này có
thể giải thích để cho
phép một quốc gia, một
đoàn thể, hay một cá
nhân nào được quyền hoạt
động hay làm những hành
vi nhằm tiêu hủy những
quyền tự do liệt kê
trong Tuyên Ngôn này. |